Mã số mã vạch của hàng hoá bao gồm hai phần: mã
số của hàng hoá và mã vạc là phần thể hiện mã số bằng vạch để cho máy
đọc. Mã số của hàng hoá là một dãy con số dùng để phân định hàng hoá,
áp dụng trong quá trình luân chuyển hàng hoá từ người sản xuất, qua bán
buôn, lưu kho, phân phối, bán lẻ tới người tiêu dùng. Nếu thẻ căn cước
giúp ta phân biệt người này với người khác thì mã số hàng hoá là “thẻ
căn cước” của hàng hoá, giúp ta phân biệt được nhanh chóng và chính xác
các loại hàng hoá khác nhau.
Mã số của hàng hoá có các tính chất sau:
- Nó là con số duy nhất đặc trưng cho hàng hoá. Mỗi
loại hàng hoá được nhận diện bởi một dãy số và mỗi dãy số chỉ tương ứng
với một loại hàng hoá.
- Bản thân mã số chỉ là một dãy số đại diện cho hàng
hoá, không liên quan đến đặc điểm của hàng hoá. Nó không phải là số
phân loại hay chất lượng của hàng hoá, trên mã số cũng không có giá cả
của hàng hoá.
Hiện nay, trong thương mại trên toàn thế giới chủ yếu áp dụng hai hệ thống mã số hàng hoá sau:
- Hệ thống UPC (Universal Product Code) là hệ thống
thuộc quyền quản lý của Hội đồng mã thống nhất Mỹ UCC (Uniform Code
Council, Inc.), được sử dụng từ năm 1970 và hiện vẫn đang sử dụng ở Mỹ
và Canada.
- Hệ thống EAN (European Article Number) được thiết
lập bởi các sáng lập viên là 12 nước châu Âu với tên gọi ban đầu là Hội
EAN (European Article Numbering Association), được sử dụng từ năm 1974 ở
châu Âu và sau đó phát triển nhanh chóng, được áp dụng ở hầu hết các
nước trên thế giới. Chính vì lý do này nên từ năm 1977, EAN trở thành
một tổ chức quốc tế với tên gọi EAN quốc tế (EAN International)
Trong hệ thống mã số EAN cho sản phẩm bán lẻ có hai
loại, một loại sử dụng 13 con số (EAN-13) và loại kia sử dụng 8 con số
(EAN-8)
Mã số EAN-13 gồm 13 con số có cấu tạo như sau: từ trái sang phải
+ Mã quốc gia: hai hoặc ba con số đầu
+ Mã doanh nghiệp: có thể gồm từ bốn, năm hoặc sáu con số
+ Mã mặt hàng: có thể là năm, bốn, hoặc ba con số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp
+ Số cuối cùng là số kiểm tra
+ Mã quốc gia: hai hoặc ba con số đầu
+ Mã doanh nghiệp: có thể gồm từ bốn, năm hoặc sáu con số
+ Mã mặt hàng: có thể là năm, bốn, hoặc ba con số tùy thuộc vào mã doanh nghiệp
+ Số cuối cùng là số kiểm tra
Để đảm bảo tính thống nhất và tính đơn nhất của mã
số, mã quốc gia phải do tổ chức mã số vật phẩm quốc tế cấp cho các quốc
gia là thành viên của tổ chức này. Mã số quốc gia của Việt Nam là 893.
Danh mục mã số quốc gia của các nước trong phụ lục kèm theo.
Mã doanh nghiệp do tổ chức mã số vật phẩm quốc gia
cấp cho các nhà sản xuất là thành viên của họ. ở Việt Nam, mã doanh
nghiệp do EAN-VN cấp cho các doanh nghiệp thành viên của mình.
Mã mặt hàng do nhà sản xuất quy định cho hàng hoá của
mình. Nhà sản xuất phải đảm bảo mỗi mặt hàng chỉ có một mã số, không
được có bất kỳ sự nhầm lẫn nào.
Số kiểm tra C là một con số được tính dựa vào 12 con số trước đó, dùng để kiểm tra việc ghi đúng những con số nói trên.
Từ năm 1995 đến tháng 3/1998, EAN-VN cấp mã M gồm bốn
con số và từ tháng 3/1998, theo yêu cầu của EAN quốc tế, EAN-VN bắt
đầu cấp mã M gồm 5 con số.
Mã số EAN-8 gồm 8 con số có cấu tạo như sau:
+ Ba số đầu là mã số quốc gia giống như EAN-13
+ Bốn số sau là mã mặt hàng
+ Số cuối cùng là số kiểm tra
+ Ba số đầu là mã số quốc gia giống như EAN-13
+ Bốn số sau là mã mặt hàng
+ Số cuối cùng là số kiểm tra
Mã EAN-8 chỉ sử dụng trên những sản phẩm có kích
thước nhỏ, không đủ chỗ ghi mã EAN-13 (ví dụ như thỏi son, chiếc bút
bi). Các doanh nghiệp muốn sử dụng mã số EAN-8 trên sản phẩm của mình
cần làm đơn xin mã tại Tổ chức mã số quốc gia (EAN-VN). Tổ chức mã số
quốc gia sẽ cấp trực tiếp và quản lý mã số mặt hàng (gồm 4 con số) cụ
thể cho doanh nghiệp.
Mã vạch là một nhóm các vạch và khoảng trống song song đặt xen kẽ dùng để thể hiện mã số dưới dạng máy quét có thể đọc được.
Mã vạch thể hiện mã số EAN gọi là mã vạch EAN. Trong
mã vạch EAN, mỗi con số được thể hiện bằng hai vạch và hai khoảng trống
theo ba phương án khác nhau (Set A, B, C). Mỗi mã vạch hay khoảng trống
có chiều rộng từ 1 đến 4 môđun. Như vậy mã vạch EAN thuộc loại mã đa
chiều rộng, mỗi môđun có chiều rộng tiêu chuẩn là 0,33 mm.
Mã vạch EAN là loại mã vạch sử dụng riêng để thể hiện mã số EAN. Mã vạch EAN có những tính chất sau đây:
Chỉ thể hiện các con số (từ O đến 9) với chiều dài cố định (13 hoặc 8 con số)
Là mã đa chiều rộng, tức là mỗi vạch (hay khoảng
trống) có thể có chiều rộng từ 1 đến 4 môđun. Do vậy, mật độ mã hoá cao
nhưng độ tin cậy tương đối thấp, đòi hỏi có sự chú ý đặc biệt khi in
mã.
Mã vạch EAN có cấu tạo như sau: Kể từ bên trái, khu
vực để trống không ghi ký hiệu nào cả, ký hiệu bắt đầu, ký hiệu dãy số
bên trái, ký hiệu phân cách, ký hiệu dãy số bên phải, số kiểm tra, ký
hiệu kết thúc, sau đó là khoảng trống bên phải. Toàn bộ khu vực mã vạch
EAN-13 tiêu chuẩn có chiều dài 37,29 mm và chiều cao là 25,93mm.
Mã vạch EAN-8 có cấu tạo tương tự nhưng chỉ có chiều dài tiêu chuẩn là 26,73mm và chiều cao 21,31mm
.......................................................................................................
Để biết thêm thông tin, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn miễn phí và cung cấp các dịch vụ tốt nhất:
DIEM TUA VANG CO., LTD
Address: 308/9A Cach Mang Thang Tam, Ward 10, District 3, HCM City.
Tel: 08.35 262 008 - .35 262 068 Hotline: 094 6666 749 – 094 6666 748
Email: info@diemtuavang.com – Web: www.diemtuavang.com
Điểm tựa vàng – Điểm tựa thành công!
DIEM TUA VANG CO., LTD
Address: 308/9A Cach Mang Thang Tam, Ward 10, District 3, HCM City.
Tel: 08.35 262 008 - .35 262 068 Hotline: 094 6666 749 – 094 6666 748
Email: info@diemtuavang.com – Web: www.diemtuavang.com
Điểm tựa vàng – Điểm tựa thành công!
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét